« Quay lại

Bột cao lanh kaolin siêu mịn là gì và ứng dụng của nó trong sản xuất

Dựa vào yêu cầu đối với sản phẩm chịu lửa mà chọn loại bột kaolin có chất lượng tương ứng. Chất lượng kaolin bột được xác định bằng những điều kiện kỹ thuật riêng đối với từng mỏ.

Các loại bột cao lanh chịu lửa:


Bazơ: hàm lượng Al2O3 + TiO2 trên 30%.


Loại nửa Axit: hàm lượng Al2O3 + TiO2 dưới 30%.


Loại lẫn than: Lượng mất khi nung trên 16-20%.


Làm chất độn: Cao lanh bột được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực làm chất độn giấy, nhựa, cao su, hương liệu…


Trong công nghiệp sản xuất giấy, bột kaolin làm cho giấy có mặt nhẵn hơn, tăng thêm độ kín, giảm bớt độ thấu quang và làm tăng độ ngấm mực in tới mức tốt nhất. Loại giấy thông thường chứa 20% đất sét cao lanh, có loại giấy chứa tới 40% bột kaolin. Thường một tấn giấy tiêu tốn tới  250-300 kg kaolin bột.


Trong công nghiệp cao su, bột cao lanh có tác dụng làm tăng độ rắn, tính đàn hồi, cách điện, độ bền của cao su. Yêu cầu về cao lanh bột làm chất độn cao su phải có hàm lượng: Fe2O3 < 0,75%, SO4- < 0,4%; độ hạt < 1.670 lỗ /cm2; độ ẩm  < 1%.


Trong sản xuất da nhân tạo (giả da), bột kaolin có tác dụng làm tăng độ bền, độ đàn hồi. Để làm chất độn da nhân tạo, đất sét cao lanh qua rây No15 phải có độ trắng > 85%, hàm lượng Fe2O3 < 0,75%, SO4- < 0,4%; độ ẩm  < 5%.


Trong sản xuất sơn, bột kaolin làm tăng độ sệt và gây mờ lớp sơn. Nó phải có tỉ trọng: 2,6 g/cm3; cỡ hạt: 2,4-5 m < 58%; độ dung dầu: 46,5-59 cm3/100 g; không lẫn chất kiềm và Axit ở trạng thái tự do.


Trong sản xuất xà phòng, kaolin bột có tác dụng đóng rắn khi sản xuất, hấp thụ dầu mỡ khi sử dụng. Lĩnh vực sản xuất xà phòng yêu cầu bột cao lanh có độ hạt dưới rây 0, 053 mm lớn hơn 90%; không lẫn cát, không lắng cặn trước 8 giờ, hàm lượng Fe2O3  từ 2-3%, TiO2 1%; chất Bazơ trao đổi  0,8-2% và Carbonat  15-20%


Trong sản xuất thuốc trừ sâu, sử dụng cao lanh bột có độ khuếch tán lớn, sức bám tốt, trơ hoá học, hợp chất sắt thấp, độ hạt 22 m từ 40-75%.


Trong sản xuất đĩa mài, người ta nén hỗn hợp hạt mài (bột Corinđon, bột kim cương) với hỗn hợp bột cao lanh, thạch anh, Felspat nung 1.350 oC. Yêu cầu cao lanh bột phải đạt Al2O3 + TiO2 > 38%; Fe2O3 < 1,8%; độ chịu lửa > 1.730 oC.


Trong các lĩnh vực sử dụng khác, cao lanh bột được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất xi măng trắng, các chất trám trong xây dựng. Để sản xuất nhôm kim loại bằng phương pháp nhiệt điện, có thể sử dụng bột cao lanh với thành phần Al2O3 không dưới 30%, SiO2 không quá 47%, Fe2O3 không quá 0,5%, TiO2 không quá 0,3%, CaO + MgO không quá 0,6%, K2O + Na2O không quá 0,5%. Để sản xuất phèn nhôm, yêu cầu cao lanh bột chưa qua nung phải chứa Al2O3 tối thiểu 36%…


Đặc điểm Kaolin trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. Cao lanh bột phong hoá từ đá phun trào thường có màu trắng, trắng hồng, hạt rất mịn. Độ thu hồi qua rây 0, 21 mm là 50-90%, trung bình 70%.
  2. Bột cao lanh qua rây 0, 21 mm có thành phần hoá học: Al2O3 = 15-22%; SiO2 = 62-75%; Fe2O3 = 0,8-1,8%; MgO = 0,10-0,29%; TiO2 = 0,03-0,11%; K2O = 2,5-5,1%; Na2O: 0,06-1,6%; MKN = 6-8%.
  3. Thành phần khoáng vật: Kaolinit, thạch anh vi tinh, Metahaloysit. Độ trắng trung bình 70% và độ dẻo: 8-16%.
  4. Bột cao lanh phong hoá từ đá trầm tích và trầm tích biến chất:
  5. Đặc trưng cho kiểu cao lanh bột phong hoá từ đá trầm tích, (sét kết, bột kết, cát kết) là các mỏ phong hoá từ đá phiến Sericit như ở mỏ Hoàng Lương (Tam Dương – Vĩnh Phúc).
  6. Bột cao lanh thường có màu trắng, trắng xám, thân quặng dạng ổ, thấu kính, độ mịn cao. Độ thu hồi qua rây 0, 21 mm là 20-80%, trung bình 60%. Thành phần hoá học: Al2O3 = 10-25%, trung bình 15%; SiO2 = 42-83%, trung bình 65%; Fe2O3 = 1-8%, trung bình 2-3%. Thành phần khoáng vật: Kaolin, Hyđromica, thạch anh, Limonit.

Tag: bột cao lanh, bot cao lanh, bột kaolin, bot kaolin, hạt cao lanh, hat cao lanh, kaolin hạt, kaolin hat, hạt kaolin, hat kaolin, cao lanh dùng trong phân bón, cao lanh dung trong phan bon

Tin nổi bật